Đề thi thử THPT Quốc gia lần 1 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Nghệ An (Có đáp án)

Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong đoạn văn: Không ai muốn mắc kẹt trong một mối quan hệ không mang lại hạnh phúc. Không ai muốn mắc kẹt với một công việc mà mình căm ghét và không tin vào nó. Không ai muốn cảm thấy rằng họ không thể nói ra điều mình thật sự muốn nói.
pdf 3 trang Bảo Ngọc 17/01/2024 3100
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT Quốc gia lần 1 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Nghệ An (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_thu_thpt_quoc_gia_lan_1_mon_ngu_van_nam_2020_so_gd_va.pdf

Nội dung text: Đề thi thử THPT Quốc gia lần 1 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Nghệ An (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I - NĂM 2020 LIÊN TRƯỜNG THPT Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích rồi thực hiện các yêu cầu: Từ chối là một kỹ năng sống quan trọng và cốt yếu. Không ai muốn mắc kẹt trong một mối quan hệ không mang lại hạnh phúc. Không ai muốn mắc kẹt với một công việc mà mình căm ghét và không tin vào nó. Không ai muốn cảm thấy rằng họ không thể nói ra điều mình thật sự muốn nói. Nhưng mọi người vẫn lựa chọn điều này. Mọi lúc. Chúng ta cần phải từ chối một thứ gì đó. Nếu không, ta hoàn toàn không thể có nổi bản sắc cá nhân. Hành động lựa chọn một giá trị cho bản thân đòi hỏi việc từ chối lựa chọn giá trị khác. Nếu muốn có một tình bạn chân thành, tôi sẽ từ chối việc đối xử tệ bạc với bạn bè sau lưng họ. Nếu muốn một cuộc hôn nhân hạnh phúc, tôi sẽ không lấy rượu và ma túy làm lẽ sống của cuộc đời mình. Thành thực là niềm khao khát tự nhiên của con người. Nhưng một phần của việc sở hữu tính trung thực trong cuộc đời chúng ta là thoải mái việc nói và nghe từ “không”. Theo đó, từ chối khiến cuộc đời bạn tốt đẹp hơn. (Dẫn theo Mark Manson, Nghệ thuật tinh tế của việc “đếch” quan tâm, NXB Văn học, Hà Nội, 2019, tr.238) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính. Câu 2. Nêu nội dung của đoạn trích. Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong đoạn văn: Không ai muốn mắc kẹt trong một mối quan hệ không mang lại hạnh phúc. Không ai muốn mắc kẹt với một công việc mà mình căm ghét và không tin vào nó. Không ai muốn cảm thấy rằng họ không thể nói ra điều mình thật sự muốn nói. Câu 4. Theo anh/chị, vì sao tác giả viết: một phần của việc sở hữu tính trung thực trong cuộc đời chúng ta là thoải mái việc nói và nghe từ “không”? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về cách nói lời từ chối. Câu 2 (5.0 điểm) Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Quang Dũng - Tây Tiến, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, tr.89) Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên, từ đó nhận xét cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong cách thể hiện của tác giả. Hết
  2. thơ * Phân tích đoạn thơ 2.0 - Nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến: ngoại hình kì dị (không mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm), tâm hồn mộng mơ, ý chí lẫm liệt (Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm, Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh) vượt lên trên hoàn cảnh bi thương (Rải rác biên cương mồ viễn xứ) - Bút pháp lãng mạn, nhiều sáng tạo về hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu của tác giả: thủ pháp đối lập, cường điệu, lạ hóa, từ Hán Việt trang trọng, âm điệu hào hùng * Nhận xét cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong cách thể hiện của 1.0 tác giả. - Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở việc tác giả tô đậm cái phi thường, biệt lệ, tô đậm vẻ đẹp cao cả, lí tưởng, làm nổi bật chất hào hoa, kiêu dũng ở hình tượng người lính bằng ngôn ngữ, hình ảnh mới lạ; thủ pháp đối lập, cường điệu; hồn thơ phóng khoáng, tài hoa. - Tinh thần bi tráng thể hiện ở việc tác giả không né tránh những mất mát hi sinh mà còn trực tiếp miêu tả và cố ý tô đậm nó; những đau khổ, hy sinh được người lính tiếp nhận bằng ý chí can trường, lẫm liệt không làm cho người đọc bi lụy mà luôn đưa đến những cảm xúc mạnh mẽ, rắn rỏi d. Chính tả, ngữ pháp: 0.25 Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. e. Sáng tạo: 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10.0