Đề kiểm tra khảo sát ôn thi THPT Quốc gia lần 3 môn Ngữ văn năm 2020 - Mã đề 1 - Trường THPT Quang Hà (Có đáp án)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?(0,5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, vì sao chúng ta cần đứng riêng? (0,5 điểm)
Câu 3. Khi dùng cụm từ ma lực của đám đông, tác giả muốn nói điều gì? (1,0 điểm)
Câu 4. Bài học sâu sắc mà anh/chị nhận được từ đoạn trích trên. (1,0 điểm)
pdf 8 trang Bảo Ngọc 17/01/2024 480
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra khảo sát ôn thi THPT Quốc gia lần 3 môn Ngữ văn năm 2020 - Mã đề 1 - Trường THPT Quang Hà (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_khao_sat_on_thi_thpt_quoc_gia_lan_3_mon_ngu_van.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra khảo sát ôn thi THPT Quốc gia lần 3 môn Ngữ văn năm 2020 - Mã đề 1 - Trường THPT Quang Hà (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT ÔN THI THPTQG 2020 LẦN 3 TRƯỜNG THPT QUANG HÀ Môn: Ngữ Văn 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Nội Dung Mức độ cần đạt Tổng số Nhận biết Thông Vận dụng Vận dụng cao hiểu Phầ - Ngữ liệu: Chỉ ra Hiểu được n I. Văn bản đọc phương tác dụng Đọc hiểu thức biểu của biện hiểu đạt, phong pháp nghệ - Tiêu chí lựa cách ngôn thuật, nội Rút ra bài chọn ngữ liệu: ngữ của dung của học nhận +Một đoạn văn bản, câu văn, ý thức cho trích văn bản. chỉ ra từ văn bản thân. ngữ, hình +Độ dài ảnh . khoảng 100 chữ Tổn Số câu 2 1 1 4 g Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% Phầ Câu 1: Nghị Viết 01 n II. luận xã hội đoạn văn Làm -Khoảng 200 văn chữ. - Trình bày suy nghĩ từ vấn đề được rút ra từ văn bản đọc hiểu. Câu 2: Nghị Viết 01 bàivăn luận văn học -Nghị luận về một khía cạnh trong tác phẩm văn học. Từ đó rút ra nhận xét, lí giải về một vấn đề Tổn Số câu 1 1 2 g Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỉ lệ 20% 50% 70% Tổn Số câu 2 2 1 1 6 gcộn Số điểm 1.0 1.0 3.0 5.0 10,0 g Tỉ lệ 10% 10% 30% 50% 100%
  2. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT ÔN THI THPTQG 2020 LẦN 3 TRƯỜNG THPT QUANG HÀ Môn: Ngữ Văn 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề (Mã đề 2) PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Cá lớn cũng chỉ thích sống ở đại dương. Chúng không thể trở nên lớn nếu chỉ quẩn quanh trong vùng nước nông chật hẹp thiếu dưỡng khí. Điều này vừa là thực tế vừa như một ẩn dụ cho con người. Con người muốn trở nên lớn, phải sống trong không gian rộng lớn để khuấy nước chọc trời. Khi ta là cá bé, ta dễ thành mồi ngon cho cá lớn. Một quốc gia “cá bé” thì khó vẫy vùng trước sự bủa vây của trật tự làm ăn do những quốc gia cá lớn áp đặt. Một cá nhân cho dù thân xác to lớn mà có lá gan bé và tầm nhìn không vượt chân trời thì cái lưỡi dễ thụt sâu xuống họng khi gặp phải kẻ quen dùng cách thị uy. Khi tôi gặp em, em nói: Có thể em chỉ là rong, là rêu nhưng nhất định em phải là rong rêu của đại dương. Em phải là người của thế giới chứ không phải chỉ quẩn quanh với quê nhà. Tôi chợt nhớ đêm câu cá và những con cá lớn trên biển năm nào. Biết trong em âm ỉ một khát vọng trở thành con cá lớn hít thở bằng bóng nước đại dương chứ không cam chịu dập dềnh may rủi nơi cửa bể. Quốc gia mạnh giàu chỉ khi nơi đó có những con người mạnh mẽ, những cá thể như con cá lớn vẫy vùng với chuyện chọc trời khuấy nước. Một quốc gia có tương lai chỉ khi có cá nhân vượt lên với tầm nhìn toàn cầu. Cho dù bị đánh giá là lùn, thì văn hóa khí chất vẫn phải cao chất ngất. Cho dù bị xem là vóc dáng thấp bé hơn nhiều dân tộc thì tầm nhìn phải vượt lên cao rộng, vượt lên ngoài cái vỏ vật chất là thân xác hữu hạn này. Em có đang nuôi khát vọng trở thành con cá lớn để hít thở bóng nước đại dương đấy không? (Hà Nhân, Sống như cây rừng, NXB Văn học, 2016, tr 204- 206) Câu 1. Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn trích?(0,5 điểm) Câu 2. Theo tác giả, hình ảnh con cá lớn “thích sống ở đại dương”, “không thể lớn nếu ở vùng nước nông chật hẹp” trong văn bản trên là ẩn dụ chỉ điều gì? (0,5 điểm) Câu 3. Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói: “Có thể em chỉ là rong, là rêu nhưng nhất định em phải là rong rêu của đại dương” (1,0 điểm) Câu 4. Anh/chị hãy trả lời câu hỏi của tác giả đặt ra trong phần kết của văn bản: “Em có đang nuôi khát vọng trở thành con cá lớn để hít thở bóng nước đại dương không?” Vì sao? (1,0 điểm) PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm). Từ văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những điều cá nhân cần phải làm để “vượt lên với tầm nhìn toàn cầu” góp phần đưa đất nước hội nhập thế giới. Câu 2: (5.0 điểm) Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa. Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh. [ ]Nhìn theo bóng Tràng và bóng người đàn bà lủi thủi đi về bến, người trong xóm lạ lắm. Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như họ cũng hiểu được đôi phần. Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ. (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, Nxb GD, 2016, trang 24-25) Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó nhận xét lời tâm sự của Kim Lân về ý đồ và cảm hứng sáng tác truyện ngắn Vợ nhặt: “ Cái đói hành hạ tất cả mọi người nhưng không át được sức sống đơn sơ của tâm hồn họ” ———— HẾT———— Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm! Họ và tên thí sinh Số báo danh
  3. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài: Triển 0,25 khai được vấn đề; Kết bài: khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình ảnh người lái đò trong hai tình 0,25 huống để làm nổi bật vẻ đẹp: dũng cảm tài hoa và tâm hồn bình dị. c.Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng nhưng phải làm rõ các ý: 1. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận 0,5 2. Cảm nhận về hình tượng người người lái đò Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau: *Khái quát về nhân vật: – Tên gọi là người lái đò Lai Châu, đã 70 tuổi, làm nghề lái đò đã 10 năm. 0,25 – Chân dung: “Tay ông lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh, gò lại như kẹp lấy cuống lái; giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông; nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”. * Tình huống thứ nhất * Tài trí phi thường, dũng cảm tài hoa: – Nắm chắt binh pháp của thần sông, thần đá; thuộc quy luật phục kích của lũ đá – Biết từng của sinh, của tử trên thạch trận; nắm chắt quy luật của dòng nước sông Đà. 1,0 – Như một vị tướng lão luyện, dày dạn kinh nghiệm, bình tĩnh tiến vào trận địa và chỉ huy cuộc vượt thác tài tình vượt qua ba trùng vi. * Tình huống thứ hai * Tâm hồn bình dị: (0,5 điểm) Là người có phong thái ung dung, ông nhìn thử thách bằng cái nhìn bình tĩnh 0,5 và hùng dũng ngay cả lúc bị thương; không khoe khoang chiến công, thích những thú vui thanh tao *Nghệ thuật: Nhà văn sử dụng tri thức hội họa, điện ảnh, võ thuật, quân sự một cách tài hoa, uyên bác để diễn tả sinh động tài nghệ của nhân vật., đặt 0,5 nhân vật vào tình huống đặc biệt để nhân vật bộc lộ phẩm chất 3. Nhận xét về nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. - Phong cách nghệ thuật: độc đáo, tài hoa, uyên bác của một nghệ sĩ suốt đời đi kiếm tìm cái đẹp: 1,0 - Nguyễn Tuân luôn nhìn sự vật, con người ở phương diện thẩm mỹ - Nguyễn Tuân luôn đi tìm cảm hứng mạnh trong sáng tạo nghệ thuật: Tô đậm những cái phi thường để tạo cảm giác mãnh liệt, những ấn tượng đậm nét. + Ngôn ngữ phong phú, giàu chất hội họa: diễn tả được mọi sắc thái, mọi cung bậc, hình thù, màu sắc của SĐ -> văn “khoe tài”, “bậc thầy của ngôn từ”” người làm xiếc trên ngôn từ” +Vận dụng kiến thức nhiều bộ môn nghệ thuật, ngành khoa học 4. Đánh giá 0,25 Nhà văn nêu lên quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động đời thường và bộc lộ tình yêu đất nước, niềm tự hào hứng khởi, gắn bó tha thiết với non sông Việt. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,25 mới mẻ. HẾT
  4. điều tiết cảm xúc ) - Dẫn chứng - Phê phán: người lười biếng, thụ động *Bài học nhận thức và hành động: Bản thân trang bị đầy đủ kiến thức kĩ 0,25 năng để trở thành công dân toàn cầu trong tương lai d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếngViệt. 0,25 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,25 mới mẻ 2 Nghị luận văn học 5.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài: Triển ; 0,25 khai được vấn đề; Kết bài: Khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận được không gian năm đói 0,25 và vẻ đẹp trong tâm hồn nhân vật c.Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách, kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng nhưng phải làm rõ các ý: 1.Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận 0,5 2.Cảm nhận đoạn trích *Nội dung: -Tái hiện bức tranh bi thảm về nạn đói khủng khiếp năm 1945 qua không gian một ngã tư xóm chợ bị bao trùm bởi sự chết chóc, thê lương (các hình ảnh: lũ lượt bồng bế, dắt díu, những cái thây nằm còng queo, màu sắc: xanh 0.5 xám, tối sầm mùi vị: mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người ) → Bức tranh bao quát về nạn đói có một không hai trong lịch sử dân tộc có sức tố cáo tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra cho nhân dân Việt Nam. - Mượn bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 để khẳng định, ngợi ca sức 1,0 sống mãnh liệt, tiềm ẩn trong tâm hồn những con người cùng khổ – nhà văn phát hiện khát vọng đáng trân trọng của người nông dân ngay khi cận kề cái chết: + Tràng: phớn phở khác thường, tủm tỉm cười, hai mắt sáng lên lấp lánh Tràng thành một con người khác: ân cần, quan tâm đến người đàn bà hãy còn xa lạ; lòng Tràng trỗi dậy niềm vui sướng khiến anh “dường như quên hết những cảnh ê chề, tăm tối hằng ngày, quên cả đói khát ghê gớm đang đe dọa, quên những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên ”; Đó là điều “mới mẻ, lạ lẫm, chưa từng thấy ở người đàn ông khốn khổ ấy” – niềm hạnh phúc bình dị, niềm khát khao mái ấm gia đình. + Những người trong xóm ngụ cư: lạ, bàn tán, hiểu, bỗng rạng rỡ hẳn lên → Tình huống đã tạo nên sự thay đổi mới mẻ theo hướng tích cực của mọi người: bên bờ vực cái chết vì đói khát vẫn biết cảm thông cho nhau, tin tưởng 0.5 vào điều tốt đẹp. – Nghệ thuật: Tạo tình huống truyện độc đáo; bút pháp tả thực tạo ấn tượng mạnh, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị 0,25 3. Nhận xét: Kim Lân đã thực hiện thành công ý đồ sáng tác của mình: biến câu chuyện ngày đói cay đắng, đau khổ thành khúc ca chiến thắng của tình người 1,0 và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc tha thiết, mãnh liệt. Đó cũng là tấm lòng, niềm thương cảm, xót xa của nhà văn trước những con người nhỏ bé, sự trân trọng những ước mơ, khát vọng đẹp đẽ và niềm tin vào cuộc sống của những con người nghèo khổ. 4. Đánh giá: Đoạn trích góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm– 0.25 khẳng định vị trí của Kim Lân trong văn học hiện thực Việt Nam d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,25