Đề thi thử Tốt nghiệp THPT lần 1 môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Ninh Giang (Có đáp án)

Câu 3. Phân tích tính gợi hình, gợi cảm của từ “mòn chân” trong câu thơ: Ít nhiều người vợ trẻ / Mòn chân bên cối gạo canh khuya

Câu 4. Nhận xét về vẻ đẹp của hình ảnh người lính thời kì đầu kháng chiến chống Pháp được thể hiện trong đoạn thơ .

pdf 6 trang Bảo Ngọc 17/01/2024 540
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử Tốt nghiệp THPT lần 1 môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Ninh Giang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_thu_tot_nghiep_thpt_lan_1_mon_ngu_van_nam_hoc_2022_20.pdf

Nội dung text: Đề thi thử Tốt nghiệp THPT lần 1 môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Ninh Giang (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT NINH GIANG KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 NĂM HỌC 2022- 2023 Bài thi môn: NGỮ VÃN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề (Đề thi có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Lũ chúng tôi Bọn người tứ xứ, Gặp nhau hồi chưa biết chữ Quen nhau từ buổi “Một hai” Súng bắn chưa quen, Quân sự mươi bài Lòng vẫn cười vui kháng chiến Lột sắt đường tàu, Rèn thêm đao kiếm, Áo vải chân không, Đi lùng giặc đánh. Ba năm rồi gửi lại quê hương Mái lều gianh, Tiếng mõ đêm trường, Luống cày đất đỏ Ít nhiều người vợ trẻ, Mòn chân bên cối gạo canh khuya Chúng tôi đi Nắng mưa sờn mép ba lô, Tháng năm bạn cùng thôn xóm. Nghỉ lại lưng đèo Nằm trên dốc nắng Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa. - Đằng nớ vợ chưa? - Đằng nớ? - Tớ còn chờ độc lập Cả lũ cười vang bên ruộng bắp, Nhìn o thôn nữ cuối nương dâu. ( Nhớ - Hồng Nguyên- Thơ Việt Nam 1945-1985, NXBVH,1985, Trang 107) Câu 1.Xác định thể thơ của đoạn trích. Câu 2. Hình ảnh “lũ chúng tôi” được tác giả giới thiệu như thế nào trong đoạn thơ: Lũ chúng tôi Bọn người tứ xứ,
  2. TRƯỜNG THPT NINH GIANG HDC ÐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2022- 2023 ÐÁP ÁN - THANG ÐIỂM Bài thi môn: NGỮ VÃN (Đáp án- thang điểm gồm có 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ:Tự do 0,75 2 “Lũ chúng tôi” được giới thiệu: 0,75 -Họ đến từ nhiều miền quê khác nhau của Tổ quốc - Trình độ văn hóa thấp ( chưa biết chữ), trình độ quân sự chưa cao ( súng bắn chưa quen, quân sự mươi bài ) - Điều kiện chiến đấu thiếu thốn: trang phục, vũ khí - Có lòng nhiệt tình cách mạng, lạc quan, yêu đời 3 Tính gợi hình, gợi cảm của từ “mòn chân”: HS nêu được 1,0 một số ý sau: + Gợi hình: Miêu tả sự vất vả, đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó, sự thầm lặng hi sinh của những người vợ nơi quê nhà + Gợi cảm: Nỗi nhớ thương, sự đồng cảm của người ra đi với những người thân yêu ở hậu phương -> tình yêu với quê hương, gia đình của người lính 4 Vẻ đẹp của người lính thời kì đầu cuộc kháng chiến chống 0,5 Pháp: -Những người lính trong đoạn thơ xuất thân từ nông dân. Họ chất phác, hiền lành, quen với những công việc nhà nông nhưng khi Tổ quốc cần họ đã sẵn sàng lên đường-> tình yêu Tổ quốc thiêng liêng. - Tinh thần lạc quan, yêu đời - Tình yêu với gia đình, quê hương - Khao khát độc lập cho nước nhà II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ lòng yêu nước 2,0 trong cuộc sống hôm nay. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: lòng yêu nước 0,25
  3. ( HS phân tích dẫn chứng phù hợp) - Liên hệ bản thân: + Không ngừng học hỏi, làm giàu tri thức của bản thân để hiểu biết đầy đủ và sâu sắc hơn về đất nước, dân tộc. + Lao động dựng xây đất nước d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu 0,25 sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 2 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống 5.0 và con người ở chiến khu Việt Bắc qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ mở bài, thân bài, 0,25 kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc 0,25 sống và con người ở chiến khu Việt Bắc qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến trong đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và yêu cầu của 0,5 của đề. Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người ở chiến khu Việt Bắc qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến: - Vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người: 1,75 + Vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người nơi chiến khu hiện lên qua nỗi nhớ cồn cào, da diết, thường trực như nỗi nhớ người yêu ( cách so sánh độc đáo, ấn tượng) + Thiên nhiên vừa hiện thực, vừa thơ mộng, thi vị, mang những nét đặc trưng của Việt Bắc ( phân tích dẫn chứng phù hợp) + Cuộc sống và con người ở chiến khu Việt Bắc: cuộc sống khó khăn, gian khổ; con người Việt Bắc tảo tần, chịu thương, chịu khó, sâu nặng ân tình ( phân tích dẫn chứng phù hợp) - Nghệ thuật: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha 0,5 thiết; cặp đại từ mình – ta; ngôn từ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm; các biện pháp tu từ: phép điệp,