Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2023 - Đề 4 (Có đáp án)

Câu 1. Xác định phong cách chức năng ngôn ngữ của đoạn trích trên.
Câu 2. Theo tác giả, nghịch lý mà con người gặp phải trong cuộc sống vào thời thơ ấu và khi lớn lên là gì?
Câu 3. Anh/ chị hiểu câu nói: Chúng ta sống trên đời vì một mục đích to lớn hơn nghĩa là gì?
pdf 5 trang Bảo Ngọc 17/01/2024 2000
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2023 - Đề 4 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_thu_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_nam_2023_de_4_co_dap_an.pdf

Nội dung text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2023 - Đề 4 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI THỬ THPT NGỮ VĂN 2023 PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ MINH HỌA-ĐỀ 4 I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: Tất cả chúng ta đều được sinh ra để làm những điều có ý nghĩa. Nhưng hành trình thực hiện điều đó không phải lúc nào cũng thênh thang rộng mở, mà luôn có những cá nhân và sự kiện xuất hiện cản đường chúng ta. Hãy nhớ lại thời thơ ấu tươi đẹp. Chúng ta sống vui vẻ bên gia đình và bạn bè, cuộc đời của ta tràn ngập tình yêu thương và hạnh phúc. Nhưng khoảng thời gian vui vẻ này không kéo dài. Chúng ta bị bạn bè nói xấu sau lưng, bị chọc ghẹo hoặc bị chỉ trích một cách bất công. Ai đó nói với chúng ta rằng có người đang giận ta và không còn thích ta nữa. Nhưng khi chúng ta hỏi lý do thì họ không đưa ra được câu trả lời hợp lý. Có vẻ như chúng ta chẳng thể làm gì để cải thiện tình hình. Ta cảm thấy bất lực. Khi lớn lên, chúng ta hy vọng không còn nhiều người có khả năng khiến chúng ta cảm thấy tổn thương và giận dữ nữa, nhưng thực tế hoàn toàn trái ngược. Thật ra, ngày càng có nhiều người có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của chúng ta. Hành vi tồi tệ của họ gây ra biết bao phiền toái và làm ta cảm thấy hết sức khó chịu. Trong cuộc sống, chúng ta tác động đến người khác, đồng thời ta cũng bị người khác tác động. Khi một người sống tích cực, chúng ta nên quan sát và học hỏi họ. Tuy nhiên, khi hành vi của một người là tiêu cực, chúng ta đứng trước một quyết định liệu ta sẽ chấp nhận hành vi đó hay lựa chọn một cách phản ứng khác? May mắn là quyền quyết định nằm trong tay chúng ta. Đừng ngồi thụ động một chỗ và để thái độ của người khác ảnh hưởng đến mình. Chúng ta sống trên đời vì một mục đích to lớn hơn. (Bài học diệu kỳ từ chiếc xe rác, David J. Pollay, NXB Tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh, 2022, tr. 6-7) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phong cách chức năng ngôn ngữ của đoạn trích trên. Câu 2. Theo tác giả, nghịch lý mà con người gặp phải trong cuộc sống vào thời thơ ấu và khi lớn lên là gì? Câu 3. Anh/ chị hiểu câu nói: Chúng ta sống trên đời vì một mục đích to lớn hơn nghĩa là gì? Câu 4. Thông điệp ý nghĩa mà anh/ chị rút ra từ đoạn trích trên là gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của anh/ chị về cách thức bỏ qua những điều tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta. Câu 2. (5,0 điểm) Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Trang 1
  2. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Cách thức bỏ qua những điều tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề cách thức bỏ qua những điều tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta. Có thể theo hướng: - Không nên quá chú tâm vào những điều tiêu cực, không nên bận lòng suy nghĩ nhiều mà hãy tập trung vào những điều tốt đẹp hiện hữu xung quanh. Hãy tập trung vào những điều tốt đẹp ở người khác và bỏ qua những điều chưa hay của họ. - Khi gặp điều tiêu cực tác động trực tiếp đến bản thân hãy bình tĩnh tìm cách xử lý vấn đề. Hoặc tâm sự với người thân, bạn bè, người có kinh nghiệm để đề ra giải pháp. - Ngừng lo lắng, bi quan về những chuyện nằm ngoài tầm kiểm soát của bản thân, hoặc những điều tiêu cực đã lỡ xảy ra. Tìm những niềm vui của hiện tại và lập ra kế hoạch và hành động cho tương lai. - Rèn cho mình thái độ biết trân trọng, biết ơn những điều tốt đẹp, biết tha thứ cho người khác, biết nhận ra sai lầm của bản thân và khắc phục. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Phân tích đoạn thơ trong bài “Tây Tiến”. Từ đó, nhận xét về bút pháp lãng 5,0 mạn được Quang Dũng sử dụng trong đoạn thơ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Phân tích đoạn thơ; nhận xét về bút pháp lãng mạn được Quang Dũng sử dụng trong đoạn thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau: *Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm “Tây Tiến” và đoạn thơ. 0,5 * Phân tích đoạn thơ: 2,5 - Khái quát nội dung đoạn thơ: Khung cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội. Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến. - Hai câu đầu: Khơi gợi mạch cảm xúc chủ đạo của khổ thơ nói riêng và toàn bộ bài thơ nói chung là nỗi nhớ: Trang 3
  3. *Nhận xét bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng. 0,5 - Bằng bút pháp lãng mạn, nghệ thuật miêu tả tài tình, Quang Dũng đã tạc một tượng đài về người lính Tây Tiến mang phẩm chất anh hùng, lãng mạn hào hoa. - Bút pháp lãng mạn giúp ta nhận ra một tinh thần chịu đựng gian khổ đáng quý của người lính Tây Tiến. Họ vừa mang dáng dấp của những tráng sĩ ra đi vì đại nghĩa; vừa mang tinh thần quyết tử cho tổ quốc quyết sinh của thời đại mới. - Bút pháp lãng mạn và tinh thần bi tráng đã hòa quyện ở đoạn thơ này làm nên phong cách nghệ thuật riêng của Quang Dũng. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10 Hết Trang 5