Đề kiểm tra khảo sát học sinh môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2022-2023 - Sở GD và ĐT Hà Nội (Có đáp án)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, về mặt trí tuệ xúc cảm, hy vọng có nghĩa là gì?
Câu 3. Nhận xét mọi thứ đều có thể có hy vọng gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến chia một nhiệm vụ khó khăn thành những nhiệm vụ nhỏ dễ thực hiện
hơn. Vì sao?
pdf 4 trang Bảo Ngọc 17/01/2024 500
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra khảo sát học sinh môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2022-2023 - Sở GD và ĐT Hà Nội (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_khao_sat_hoc_sinh_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_202.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra khảo sát học sinh môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2022-2023 - Sở GD và ĐT Hà Nội (Có đáp án)

  1. UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI KỲ KIỂM TRA KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 12 THPT SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2022 - 2023 Đề kiểm tra môn: Ngữ văn ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề (Đề kiểm tra có 01 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Các nhà nghiên cứu nhận thấy ngày càng rõ rằng “hy vọng” không chỉ làm vững lòng ta khi mọi thứ đang diễn ra tồi tệ, mà nó còn đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc đời và ban phát những điều tốt lành như thành công về học tập ở nhà trường cũng như những công việc khó khăn khác. Về mặt lý thuyết, hy vọng chỉ là cách nhìn lạc quan theo đó mọi cái sẽ tốt đẹp hơn. Theo nghĩa ấy, mọi thứ đều có thể có hy vọng. Một số người tin chắc, họ sẽ thoát khỏi tất cả trở ngại hoặc sẽ tìm thấy giải pháp cho mọi vấn đề của họ, trong khi những người khác cho rằng mình không thể có nghị lực, năng lực hay phương tiện cần thiết để đi tới đó. Snyder nhận xét những người tin vào tương lai của mình có một số nét chung: họ biết tự thúc đẩy và tự thuyết phục khi gặp rủi ro, rằng mọi cái rồi sẽ đâu vào đấy và họ tin chắc rằng có nhiều phương tiện để đạt được mục tiêu của mình, họ cũng đủ thông minh để chia một nhiệm vụ khó khăn thành những nhiệm vụ nhỏ dễ thực hiện hơn. Về mặt trí tuệ xúc cảm, "hy vọng” có nghĩa là không lùi bước trước lo lắng, không buông tay hoặc chán nản khi đương đầu với khó khăn hay thất vọng. Thật vậy, những người tự tin nói chung ít lo lắng và ít bị rối nhiễu xúc cảm trong cuộc sống. (Trích Trí tuệ xúc cảm - Daniel Goleman, NXB Lao động – Xã hội, 2018, tr. 125-126) * Snyder: Charles Richard "Rick" Snyder là một nhà tâm lý học người Mỹ chuyên về tâm lý học tích cực. Tác giả đã phỏng vấn C.R. Snyder trong The New York Times, ngày 24/12/1991. Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, về mặt trí tuệ xúc cảm, hy vọng có nghĩa là gì? Câu 3. Nhận xét mọi thứ đều có thể có hy vọng gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến chia một nhiệm vụ khó khăn thành những nhiệm vụ nhỏ dễ thực hiện hơn. Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về tầm quan trọng của sự tự tin trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Trong đoạn trích Đất Nước, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa ” mẹ thường hay kể. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr. 118) Anh/Chị hãy phân tích đoạn thơ trên; từ đó, nhận xét quan niệm về Đất Nước được thể hiện trong đoạn thơ. HẾT Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ, tên thí sinh: ; Số báo danh: Chữ ký của cán bộ coi thi 1: ; Chữ ký của cán bộ coi thi 2:
  2. 2 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân II - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Tầm quan trọng của sự tự tin trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải đưa ra suy nghĩ riêng về tầm quan trọng của sự tự tin trong cuộc sống. Sau đây là một số gợi ý: - Tự tin giúp mỗi người hiểu rõ giá trị của mình và dám thể hiện giá trị đó để khẳng định bản thân góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp. - Tự tin giúp mỗi người không nản chí khi đối diện với những khó khăn, trở ngại, thậm chí tìm được cơ hội trong thử thách. - Tự tin làm cho con người luôn bình tĩnh, ít bị rối nhiễu xúc cảm trong cuộc sống. - Người tự tin là điểm tựa tinh thần cho những người xung quanh và có khả năng truyền tải những năng lượng tích cực. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 đến 1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới, hấp dẫn. 2 Phân tích đoạn thơ trong trích đoạn Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm; 5,0 từ đó, nhận xét quan niệm về Đất Nước được thể hiện trong đoạn thơ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những đặc sắc về nội dung tư tưởng và 0,5 nghệ thuật của đoạn thơ được yêu cầu phân tích. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích. 0,5 * Những đặc sắc về nội dung tư tưởng và nghệ thuật của đoạn thơ: 2,5