Đề khảo sát chất lượng lần 1 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Thuận Thành số 1 (Có đáp án)
Câu 1(2.0 điểm)
Từ hai câu thơ in đậm trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ về khả năng thích nghi trước nghịch cảnh của mỗi người.
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng lần 1 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Thuận Thành số 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_khao_sat_chat_luong_lan_1_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2019.pdf
Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng lần 1 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Thuận Thành số 1 (Có đáp án)
- SỞ GD – ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1 NĂM HỌC 2019 -2020 Môn: Ngữ Văn 12 Thời gian làm bài : 120phút (Không kể thời gian giao đề) I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau: Mười hai câu Nguyễn Du viết Kiều hơn hai trăm năm Gió vẫn lạnh trên vai người phận bạc Chèo Quan Âm trẻ già đều thuộc Nỗi oan khuất ở đời nào đã chịu vơi đâu Lép Tôn-xtôi viết “Chiến tranh và hòa bình” Với hi vọng đó là cuộc chiến tranh cuối cùng trên trái đất Mùa đậu xuống mộ Ông với màu cây thành thực Có ai ngờ lại thấy máu nhiều thêm Tôi đã gặp những dòng sông hùng dũng đẩy băng đi Nhưng rốt cuộc cầm tù trong rét buốt Nho biết vậy buông những chùm quả ngọt Đến tay người gấp gáp trước mùa đông - Hữu Thỉnh, 2- 1988 - (Theo Chuyên mục nhà văn - tác phẩm, vanvn.net, ngày 15/8/2016) Câu 1: Chỉ ra tên các sáng tác văn học được nhắc đến trong 5 dòng thơ đầu. Câu 2: Theo anh/chị, vì sao tác giả lại đặt nhan đề bài thơ là Mười hai câu ? Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật thuật được sử dụng trong văn bản. Câu 4: Thông điệp anh/chị nhận được từ bài thơ là gì? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1(2.0 điểm) Từ hai câu thơ in đậm trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ về khả năng thích nghi trước nghịch cảnh của mỗi người. Câu 2(5.0 điểm) Nhận xét về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, có ý kiến cho rằng: “Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước; là tiếng lòng của một thi sĩ tha thiết yêu đời, yêu người”. Bằng cảm nhận về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. .Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
- nhận khắc phục, vươn lên. thức - Cần tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức để có ý chí kiên cường, vững vàng. Đặc biệt cần trau dồi kĩ năng sống, những năng lực cần thiết để thích nghi với những khó khăn, trở ngại trên đường đời. Câu 2. (5,0 điểm) Yêu cầu chung: - Đảm bảo cấu trúc đề nghị luận: mở bài - thân bài - kết bài. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. - Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: Nội dung Điểm - Hàn Mặc Tử là chủ soái của trường thơ loạn; là nhà thơ lạ nhất, huyền bí 0,5 điểm nhất, đau thương nhất và bất hạnh bậc nhất trong làng Thơ mới. Giới Thế giới thơ Hàn Mặc Tử khá phức tạp và đầy bí ẩn nhưng tựu trung vẫn thiệu nổi bật một tình yêu đến đớn đau khi hướng về cuộc đời trần thế. khái - Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những thi phẩm xuất sắc của đời thơ Hàn Mặc quát tác Tử. giả, tác Bài thơ được rút từ tập “Thơ Điên” xuất bản 1938. Tác phẩm được gợi tứ từ phẩm một bức bưu ảnh của người con gái xứ Huế gửi cho Hàn Mặc Tử khi ông đang dưỡng bệnh ở trại thương Quy Hòa. Thi phẩm đã khắc họa một bức tranh thiên nhiên xứ Huế tươi đẹp và bộc lộ sâu sắc nỗi lòng thầm kín của tác giả. *Cảnh thôn Vĩ tươi sáng, trong trẻo, ấm áp 2,5 điểm - Câu mở đầu là câu hỏi nhưng cũng là cái cớ để khơi dậy những kỉ niệm về Vĩ Dạ. - Hàng loạt những hình ảnh thiên nhiên, cây lá Vĩ Dạ được khắc họa sinh động, tươi đẹp: nắng hàng cau; vườn ai, lá trúc Bức - Hình ảnh con người: mặt chữ điền đôn hậu, chất phác hài hòa trong vẻ đẹp với tranh thiên nhiên. đẹp về - Khổ thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật: câu hỏi tu từ, điệp đã vẽ lên bức một tranh tươi sáng về Vĩ Dạ trong dòng hoài niệm của thi nhân. miền * Cảnh sông nước Hương giang thơ mộng, đượm buồn quê đất - Những hình ảnh mang tính đối lập với quy luật thông thường: gió theo lối nước gió/mây đường mây - Cảnh vật cũng được tâm trạng hóa: dòng nước buồn thiu/ hoa bắp lay - Hình ảnh con thuyền, vầng trăng hư ảo, nhạt nhòa - Biện pháp nghệ thuật: đối, nhân hóa, câu hỏi tu từ => Bức tranh sông Hương đẹp nhưng huyễn hoặc, u buồn * Nỗi nhớ về người xưa nơi thôn Vĩ 1,0 điểm Tiếng Nhớ cảnh không thể không nhớ người. Đó là hình ảnh về người con gái Huế vừa lòng của hư vừa thực: Không gian của tâm tưởng,thời gian của quá khứ xa vời, màu trắng một thi của hư không nhạt nhòa. sĩ tha * Nỗi niềm day dứt về tình đời, tình người tha thiết. thiết yêu - Hiện thực phũ phàng: sương khói mờ nhân ảnh. Đó là hoàn cảnh thật đầy bi đời, yêu thương của thi sĩ khi đang phải sống biệt lập ở trại thương Quy Hòa, đang mờ dần, người nhòe dần theo năm tháng cùng sự quên lãng của người đời. - Câu hỏi đa nghĩa đầy ẩn ý cuối bài với đại từ phiếm chỉ “ai” được điệp đến 3 lần đã bộc lộ sâu sắc nỗi niềm của nhà thơ. Câu hỏi về tình đời, tình người tha thiết.